Cơ quan soạn thảo: Ban Xây dựng đảng Đảng ủy xã
Ngày bắt đầu: 23/07/2025
Ngày kết thúc:
Số lượt xem: 16
Góp ý: 0
|
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội; phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu, phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh chuyển đổi số; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng xã IA DƠK phát triển nhanh, toàn diện và bền vững
(Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Ia Dơk lần thứ I,
nhiệm kỳ 2025 - 2030)
-----
Xã Ia Dơk được thành lập trên cơ sở sáp nhập nguyên trạng xã Ia Dơk và xã Ia Kla, theo Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15, ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đảng bộ xã Ia Dơk được thành lập theo Quyết định số 1791-QĐ/TU, ngày 20 tháng 6 năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai, trên cơ sở hợp nhất Đảng bộ xã Ia Dơk và Đảng bộ xã Ia Kla.
Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Ia Dơk lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn Đảng bộ và Nhân dân trong xã. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Ia Dơk (cũ) và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Ia Kla (cũ), nhiệm kỳ 2020 - 2025; đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho nhiệm kỳ 2025 - 2030. Ban Chấp hành Đảng bộ xã Ia Dơk khóa I xây dựng Báo cáo chính trị trình Đại hội, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
Thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong điều kiện có nhiều thuận lợi, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án được thực hiện, đầu tư; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững, ổn định; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tiếp tục được củng cố, tăng cường. Bên cạnh những thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức như diễn biến phức tạp, nhanh chóng khó lường của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực; ảnh hưởng của đại dịch Covid -19; thời tiết diễn biến thất thường, giá cả một số mặt hàng, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tăng cao, làm ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, đời sống của Nhân dân và sự phát triển của xã.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ban Thường vụ Huyện ủy, sự hỗ trợ, phối hợp của các cơ quan, ban ngành huyện; Đảng bộ, Nhân dân xã Ia Dơk và Ia Kla luôn đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thách thức hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra.
I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Ia Kla khóa VII
Xã Ia Kla thực hiện đạt và vượt 24/26 chỉ tiêu do Nghị quyết Đại hội VII Đảng bộ xã đề ra; cụ thể:
- Các chỉ tiêu kinh tế: Thực hiện đạt 08/10 chỉ tiêu đề ra; cụ thể: Thu nhập bình quân đầu người đạt 46,5 triệu đồng/người/năm[1]; diện tích một số cây trồng chủ yếu 2.180,4 ha, tăng 687,1 ha so với đầu nhiệm kỳ[2]; tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 450 tấn[3]; tỷ lệ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm đạt 7,1 tỷ đồng, trong đó thu cân đối ngân sách của xã bình quân là 1,5 tỷ đồng/năm, tăng bình quân hàng năm 5%.
- Các chỉ tiêu xã hội: Thực hiện đạt và vượt 09 chỉ tiêu; cụ thể: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,5%[4]; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hằng năm giảm 1,2%; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt 98%; có 04 trường đạt chuẩn Quốc gia; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61%[5]; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98,09%[6]; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 15,7%[7]; tỷ lệ số dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh 100%; tỷ lệ thôn, làng văn hóa đạt 83,5%[8]; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 83,3%[9].
- Các chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh: Thực hiện đạt 04/04 chỉ tiêu; cụ thể: Tỷ lệ giao quân hàng năm đạt 100%; tỷ lệ huấn luyện dân quân hàng năm đạt 100%; diễn tập chiến đấu phòng thủ đạt loại Khá; chuyển hóa thành công địa bàn và đưa xã ra khỏi diện phức tạp về an ninh trật tự.
- Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng: Thực hiện đạt và vượt 03 chỉ tiêu; cụ thể: Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt 83,35%[10]; tỷ lệ đảng viên hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 83,35%[11]; tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm/tổng số đảng viên đạt trên 3%.
1.2. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Ia Dơk khóa XIX
Xã Ia Dơk thực hiện đạt và vượt 21/25 chỉ tiêu do Nghị quyết Đại hội VII Đảng bộ xã đề ra; cụ thể:
- Các chỉ tiêu kinh tế: Thực hiện đạt 06/09 chỉ tiêu đề ra; cụ thể: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp chiếm 63%, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 7,5%; thương mại, dịch vụ chiếm 29,5%; diện tích một số cây trồng chủ yếu 2.333 ha, tăng 365 ha so với đầu nhiệm kỳ; tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 920,2 tấn [12]; tỷ lệ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm đạt 6.642 tỷ đồng, trong đó thu cân đối ngân sách của xã bình quân là 0,852 tỷ đồng/năm, tăng bình quân hàng năm 19,77%.
- Các chỉ tiêu xã hội: Thực hiện đạt 08/9 chỉ tiêu; cụ thể: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,1%[13]; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hằng năm giảm 1,5%; tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt 95%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98%[14]; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 16%[15]; tỷ lệ số dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh 100%; tỷ lệ thôn, làng văn hóa đạt 80%[16]; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%.
- Các chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh: Thực hiện đạt 04/04 chỉ tiêu; cụ thể: Tỷ lệ giao quân hàng năm đạt 100%; tỷ lệ huấn luyện dân quân hàng năm và Diễn tập chiến đấu phòng thủ đạt loại Giỏi[17]; đưa xã ra khỏi diện phức tạp về an ninh trật tự.
- Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng: Thực hiện đạt 03 chỉ tiêu; cụ thể: Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt 80%; tỷ lệ đảng viên hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80%[18]; tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm/tổng số đảng viên đạt trên 3%.
2. Kết quả đạt được trên từng lĩnh vực
2.1. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
2.1.1. Về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Đảng ủy xã đã thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, sáp nhập tỉnh, xã, thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp, qua đó đã tạo được sự đồng thuận, thống nhất và quyết tâm cao trong nhân dân và toàn Đảng bộ. Nắm chắc tình hình tư tưởng, tâm trạng, dư luận trong cán bộ, đảng viên, nhân dân, kịp thời định hướng, chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh trên địa bàn.
Việc học tập, quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, tỉnh, huyện được triển khai kịp thời đúng quy định cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến[19]. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ đảng viên suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và cam kết tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu của cán bộ, đảng viên hàng năm; trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên được đề cao; đã góp phần nâng cao ý thức tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Công tác bảo vệ nền tảng, tư tưởng của Đảng được chú trọng; công tác phản bác đấu tranh các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu độc trên internet, mạng xã hội được quan tâm. Đảng bộ xã Ia Dơk đã hoàn thành, xuất bản cuốn lịch sử Đảng bộ xã Ia Dơk, giai đoạn 1945 - 2023.
Việc xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy và bố trí đội ngũ cán bộ, công chức của hệ thống chính trị theo định hướng của Trung ương, Tỉnh ủy; Huyện ủy không tổ chức cấp huyện, thành lập chính quyền địa phương 02 cấp và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 được thực hiện kịp thời, đúng quy định[20].Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được quan tâm[21]. Thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên, rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi đảng được thực hiện thường xuyên, đúng theo quy định[22]. Chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương bố trí thôn trưởng là đảng viên và bí thư chi bộ kiêm thôn trưởng[23]. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên được thực hiện theo đúng quy trình, quy định; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt trên 80% trở lên[24]. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ được thực hiện kịp thời, đúng quy định[25]. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ hằng năm theo quy định.
Công tác kiểm tra, giám sát được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Chất lượng, hiệu quả từng bước được nâng lên. Đảng ủy và Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đã xây dựng, thực hiện tốt chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá, hằng năm[26]. Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đúng quy trình, quy định[27].
Công tác dân vận của Đảng, chính quyền được quan tâm thực hiện đảm bảo. Thực hiện nghiêm quy định người đứng đầu cấp ủy, chính quyền đối thoại với nhân dân[28]; tổ chức “Ngày dân vận cơ sở”, “Ngày thứ sáu nghe dân nói” và phong trào thi đua “Dân vận khéo” được đẩy mạnh. Thường xuyên bám làng, nắm hộ, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời giải quyết những vấn đề mới phát sinh, góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương.
2.1.2. Công tác xây dựng chính quyền có nhiều tiến bộ; dân chủ được phát huy
Việc tổ chức quán triệt, thực hiện các chủ trương, nghị quyết, kết luận, đề án của Trung ương, tỉnh, huyện về đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả được thực hiện nghiêm túc; bộ máy chính quyền thường xuyên được củng cố, kiện toàn; kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức được thực hiện nghiêm túc. Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã đã có bước chuyển biến tích cực; chất lượng, hiệu quả các kỳ họp, các đợt giám sát chuyên đề từng bước được nâng lên. Hội đồng nhân dân xã đã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức tốt các hội nghị tiếp xúc cử tri trước, sau các kỳ họp thường lệ, kịp thời tổng hợp, đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết các ý kiến kiến nghị của cử tri. Hoạt động giám sát được tăng cường trên các lĩnh vực; kịp thời phát hiện các thiếu sót, bất cập, vướng mắc và đưa ra những kiến nghị phù hợp, sát với tình hình thực tế. Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân đã được nâng cao, thường xuyên lắng nghe ý kiến của cử tri, tham gia tiếp xúc cử tri theo quy định.
Công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân xã đảm bảo đúng quy định của pháp luật, nghị quyết của cấp ủy, Hội đồng nhân dân và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện. Hàng năm đã tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nhất là các nhiệm vụ trọng tâm về thu - chi ngân sách, đầu tư công; quản lý sử dụng đất, quy hoạch, quản lý xây dựng, nông thôn mới, giảm nghèo; công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” gắn với giải quyết thủ tục hành chính theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được quan tâm chỉ đạo và thực hiện hiệu quả. Việc tiếp nhận, thụ lý giải quyết đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật[29].
2.1.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã thực hiện nhiều giải pháp đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhất là trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; hoạt động hướng mạnh về địa bàn khu dân cư; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân. Phát động và thực hiện có hiệu quả xây dựng Quỹ vì người nghèo, các chương trình an sinh xã hội và từ thiện nhân đạo[30]; các phong trào thi đua yêu nước gắn với các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phát động; nhất là cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”đã thu hút đông đảo cán bộ, hội viên, đoàn viên và quần chúng Nhân dân tham gia; chú trọng xây dựng và phát huy vai trò của lực lượng cốt cán là người đồng bào dân tộc thiểu số, thôn trưởng, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
Thực hiện hiệu quả công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, giám sát và phản biện xã hội[31]; Luật thực hiện Dân chủ ở cơ sở, qua đó đã phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền với Nhân dân, vai trò đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Công tác kiện toàn tổ chức, phát triển đoàn viên, hội viên được chú trọng, đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra[32]. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền trong việc triển khai các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.2. Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
Kinh tế của xã Ia Kla và Ia Dơk tiếp tục phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.
2.2.1. Kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp
Nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của xã. Toàn xã có 9.328,45 ha sản xuất nông nghiệp, với các loại cây trồng chủ lực là các loại cây công nghiệp dài ngày (cà phê, cao su, điều), cây ăn quả chiếm hơn 87% diện tích[33].
Thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Huyện ủy Đức Cơ về phát triển nông nghiệp, Đảng bộ xã đã tập trung chỉ đạo Nhân dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng; tham gia chương trình tái canh cây cà phê[34]; xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với cây sầu riêng, cây điều, yến sào[35], xây dựng sản phẩm OCOP[36]; duy trì các hợp tác xã và mô hình Nông hội, các tổ hợp tác sản xuất[37]; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và hiệu quả sản xuất. Đã phối hợp cùng các phòng chuyên môn của huyện hoàn thành việc điều tra, khoanh vẽ lập bản đồ hiện trạng phân loại cây nông nghiệp và xây dựng bản đồ thổ nhưỡng để xác định cơ cấu cây trồng phù hợp trên địa bàn xã.
Chăn nuôi phát triển ổn định, chủ yếu vẫn ở quy mô nông hộ, nhỏ lẻ. Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có 22.124 con (gia súc 8.590 con, gia cầm 13.534 con)[38]. Thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã hỗ trợ một số giống vật nuôi để nhân dân sản xuất và hỗ trợ các dự án khác[39]. Công tác tập huấn kỹ thuật và phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được quan tâm triển khai kịp thời và hiệu quả.
Công tác trồng rừng và trồng cây phân tán thực hiện đảm bảo chỉ tiêu theo kế hoạch huyện giao. Trong nhiệm kỳ, đã trồng được ha 01 ha rừng và hơn 26 ha cây phân tán các loại[40]; tỷ lệ che phủ rừng (kể cả cây cao su và cây phân tán) đạt 43,19%.
2.2.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới
Đảng ủy các xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, các ngành tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, huyện, cụ thể:
- Xã Ia Dơk đạt 13/19 tiêu chí[41], 50/57 nội dung thành phần theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021 - 2025, còn lại 06/19 tiêu chí[42] và 06/57 nội dung tiêu chí chưa đạt. Xây dựng 02 thôn đạt chuẩn nông thôn mới (Thôn Ia Mang và thôn Đoàn Kết) [43].
- Xã Ia Kla đạt 12/19 tiêu chí[44], 46/57 nội dung thành phần theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021 - 2025, còn lại 07/19 tiêu chí và 11/57 nội dung tiêu chí chưa đạt[45]. Xây dựng 02 thôn đạt chuẩn nông thôn mới[46]. Kết quả xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số tại làng Sung Le Tung đạt 11/19 tiêu chí, 28/40 nội dung thành phần.
2.2.3. Công tác xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Nhìn chung việc triển khai thi công và giải ngân các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn xã trong thời gian qua thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra, các công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng đã góp phần quan trọng tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Một số công trình đã góp phần rất lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã[47].Cùng với sự đầu tư các nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh, huyện và các nguồn vốn khác, trong 5 năm qua địa bàn xã Ia Kla và Ia Dơk đã đầu tư và đưa vào sử dụng 51 công trình[48] (trong đó, 04 công trình thuộc nguồn vốn tiền sử dụng đất phân cấp cho xã quản lý; 24 công trình từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; 11 công trình từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 12 công trình thuộc nguồn vốn chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương), với tổng số vốn là 46.140 triệu đồng.
2.2.4. Về phát triển thương mại, dịch vụ
Đảng ủy các xã đã lãnh đạo, cụ thể hóa ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/HU, ngày 07 tháng 10 năm 2021 về phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch giai đoạn 2021 - 2025. Chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện thuận lợi, vận động hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư, mở rộng các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại. Đến nay, trên địa bàn xã có 07 doanh nghiệp, 02 hợp tác xã, 208 hộ kinh doanh[49] đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và tiêu dùng của Nhân dân trên địa bàn xã.
2.2.5. Công tác thu, chi ngân sách, tín dụng ngân hàng
Công tác thu, chi ngân sách được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. Tổng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 13,7 tỷ đồng[50], tăng thu bình quân hằng năm từ 5% trở lên. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu gắn với thực hiện hiệu quả các giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước. Triển khai thực hiện tốt chính sách tín dụng, qua đó đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện giải ngân cho 2.563 lượt hộ vay, với tổng số tiền 101,9 tỷ đồng[51]. Từ nguồn vốn vay, nhiều hộ gia đình đã phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập, vươn lên thoát nghèo.
2.2.6. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các chính sách, quy định của pháp luật về đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; tăng cường chỉ đạo thực hiện các thủ tục hành chính và kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai[52]; hướng dẫn người dân làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở theo quy định, khắc phục cơ bản tình trạng làm nhà ở trên đất nông nghiệp không phù hợp với quy hoạch và tình trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở thu mua mủ cao su gây ra trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả công tác phòng tránh thiên tai, biến đổi khí hậu; chủ động kịp thời ứng phó, hỗ trợ, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thu gom, xử lý rác thải, dọn vệ sinh môi trường ở khu dân cư; đầu tư xây dựng cảnh quan môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp.
2.2.7. Phát triển giáo dục và đào tạo
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm đầu tư và có bước phát triển, chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số có nhiều chuyển biến tích cực. Hệ thống trường lớp được sắp xếp, sáp nhập theo kế hoạch huyện[53]. Các trường học được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đạt tỉ lệ trên 96%, chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên[54]. Xã Ia Kla và Ia Dơk đã được công nhận Đạt chuẩn phổ cập giáo dục[55] và có 05/09 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1[56].
Công tác phối hợp giữa chính quyền địa phương với các nhà trường được thực hiện tốt; công tác khuyến học, khuyến tài, xã hội hóa giáo dục được quan tâm thực hiện có hiệu quả[57]. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong 5 năm qua xã phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên huyện mở 12 lớp đào tạo nghề cho 271 lao động trên địa bàn xã[58].
2.2.8. Công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Trên địa bàn xã có 02 Trạm y tế được đầu tư xây dựng cơ bản khang trang, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên, bước đầu đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân; bình quân hàng năm thực hiện khám, điều trị, cấp thuốc cho trên 1.000 lượt người. Đội ngũ cán bộ y tế được bố trí đủ về số lượng, trình độ chuyên môn và năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác giám sát, phòng chống dịch bệnh được triển khai đồng bộ, hiệu quả, nhờ vậy thời gian qua không có dịch bệnh lớn xảy ra. Các Chương trình y tế Quốc gia được triển khai thực hiện tương đối tốt, tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đạt 100%. Chính sách về bảo hiểm y tế được chú trọng quan tâm thực hiện, nhất là việc hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng bảo trợ xã hội.
2.2.9. Việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp được triển khai thực hiện thông qua các đề án, dự án, hỗ trợ xây dựng, phát triển sản phẩm OCOP, chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng; qua đó đã góp phần nâng cao giá trị nông sản trên địa bàn. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, điều hành của cấp ủy Đảng, chính quyền và giải quyết thủ tục hành chính của chính quyền địa phương được triển khai thực hiện, có hiệu quả; từng bước ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Triển khai thực hiện Đề án 06/CP đảm bảo tiến độ và yêu cầu của cấp trên[59]. Xã đã phối hợp với các ngành ở huyện tổ chức 17 lớp[60] tập huấn, chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất.
2.2.10. Công tác văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Công tác thông tin, tuyên truyền được chú trọng đổi mới nội dung, phương thức, ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội để chuyển tải kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương đến toàn thể nhân dân trên địa bàn. Việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng thôn, làng, gia đình văn hóa được triển khai hiệu quả; cuối năm 2024 xã Ia Kla có 5/6 thôn, làng đạt tiêu chuẩn thôn, làng văn hóa, đạt tỷ lệ 83,5%, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 83,3%; xã Ia Dơk có 08/10 thôn, làng đạt tiêu chuẩn thôn, làng văn hóa, đạt tỷ lệ 80%, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc được quan tâm. Các thiết chế văn hóa, thể thao được đầu tư xây dựng[61]. Hằng năm, đã duy trì tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao qua đó đã nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
2.2.11. Công tác giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội
Công tác giảm nghèo được triển khai đồng bộ và đạt được nhiều kết quả nhất định; trong những năm qua Ủy ban nhân dân các xã đã phối hợp với các ngành của huyện tổ chức nhiều lớp tập huấn, đào tạo nghề, hướng dẫn áp dụng khoa học - kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn trong sản xuất, hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội, hỗ trợ cây giống, con giống, phân bón cho bà con nhân dân. Qua đó góp phần từng bước giảm hộ nghèo trên địa bàn. Tính đến cuối năm 2024, toàn xã còn 380 hộ nghèo, chiếm 9,5 %; 785 hộ cận nghèo, chiếm 19,24 %[62]. Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân hằng năm đạt trên 2,8%. Xã đã hoàn thành chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát cho đối tượng chính sách, hộ nghèo[63].
2.2.12. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
Ủy ban nhân dân xã đã triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. Kết quả đã thực hiện 11 công trình[64], kinh phí đã thực hiện 8.132 triệu đồng[65]; các Dự án thuộc Chương trình được thực hiện kịp thời, đồng bộ[66].
Cấp ủy, chính quyền địa phương luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các tôn giáo[67] hoạt động theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào có đạo. Nhìn chung các hoạt động tôn giáo trên địa bàn xã thời gian qua cơ bản ổn định, đúng pháp luật; các chức sắc tôn giáo và giáo dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
2.3. Công tác quốc phòng, an ninh; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
2.3.1. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương
Đảng ủy các xã đã tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương hàng năm. Quan tâm lãnh đạo xây dựng, củng cố lực lượng dân quân với 207 đồng chí, chiếm 1,17% dân số. Công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu hàng năm được triển khai nghiêm túc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, an toàn tuyệt đối về người và vũ khí trang bị[68]. Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ xã Ia Dơk đạt loại giỏi, xã Ia Kla đạt loại khá[69]. Công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự, giao quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu huyện giao[70].
2.3.2. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn được giữ vững, ổn định, không để xảy ra hoạt động phục hồi tổ chức FULRO, “Tin lành Đêga”. Thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý đối tượng, đấu tranh, giải quyết các vụ việc xảy ra trên địa bàn; chủ động triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm và các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông[71], kế hoạch đấu tranh bóc gỡ hoạt động Pháp luân công[72]; kế hoạch quản lý, giáo dục thanh, thiếu niên hư[73], phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hoàn thành việc chuyển hóa đưa xã Ia Kla và Ia Dơk ra khỏi diện trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự[74]. Xây dựng, củng cố lực lượng công an chính quy cấp xã và thành lập lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới[75].
2.3.3. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Đảng ủy xã đã quán triệt, thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chỉ đạo tổ chức kê khai tài sản thu nhập, bảo đảm đúng đối tượng, thời gian quy định. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và công tác đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân được thực hiện thường xuyên, đúng quy định[76].
II- HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
1. Hạn chế, khuyết điểm
1.1. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Việc tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết của Đảng của cấp ủy, tổ chức đảng chưa sâu rộng, chất lượng chưa cao; số lượng đảng viên tham dự chưa đầy đủ. Việc thực hiện nội dung cam kết, đăng ký hằng năm của đảng viên chưa sát, còn hình thức; ý thức tham gia học tập, quán triệt và thực hiện Nghị quyết ở một số đảng viên chưa cao.
Năng lực lãnh đạo và chất lượng sinh hoạt chi bộ tại một số chi bộ, nhất là thôn, làng vùng đồng bào dân tộc chưa đảm bảo yêu cầu, nội dung, chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Công tác kiểm tra giám sát còn nặng về hình thức chưa đi vào chiều sâu; việc chỉ đạo khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm tra, giám sát chưa triệt để. Công tác phát triển đảng viên một số cấp ủy chưa được quan tâm.
Hoạt động của Hội đồng nhân dân vẫn còn có mặt hạn chế, nhất là chất lượng hoạt động giám sát. Công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân ở một số lĩnh vực như: Đầu tư công, quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng, bảo vệ môi trường có lúc chưa chặt chẽ.
Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn hạn chế, chưa sâu sát thôn, làng; chậm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; việc triển khai thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua, nhất là Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”; phát triển mô hình “Dân vận khéo” ở khu dân còn mang tính hình thức, kết quả chưa thực sự rõ nét. Việc nắm tình hình cơ sở, tham mưu cho cấp ủy trong việc xử lý các vấn đề nãy sinh trên địa bàn có thời điểm chưa kịp thời. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chất lượng chưa cao.
1.2. Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm; tỷ trọng nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao; tiểu thụ công nghiệp phát triển còn nhỏ lẻ, manh mún. Sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính tự phát; việc xây dựng được các mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm còn ít; chất lượng hoạt động của các hợp tác xã có mặt chưa đạt yêu cầu. Tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới còn chậm, không đạt chỉ tiêu đề ra; việc huy động nguồn lực thực hiện còn nhiều khó khăn. Hoạt động thương mại, dịch vụ chưa phát triển.
Đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn khó khăn; mức sống, thu nhập giữa người kinh và người đồng bào dân tộc thiểu số khoảng cách còn khá xa, chưa được cải thiện. Kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao.
Chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số có mặt còn hạn chế, tình trạng học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần thường xuyên xảy ra; nhận thức, trách nhiệm của phụ huynh đối với việc học của con em mình chưa được quan tâm. Chất lượng khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được mong muốn chính đáng của người dân.
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường còn có mặt chưa tốt. Vấn đề ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra, nhất là các hộ kinh doanh thu mua mủ cao su, chăn nuôi trong khu dân cư.
Xã Ia Kla có 02 chỉ tiêu chưa đạt: (1) Xây dựng xã nông thôn mới đạt 12/19 tiêu chí[77]; (2) Số thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới 2/6 thôn, làng[78]. Xã Ia Dơk có 04 chỉ tiêu chưa đạt: (1) Thu nhập bình quân đầu người[79]; (2) Xây dựng xã nông thôn mới đạt 13/19 tiêu chí[80]; (3) Số thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới 02/10 thôn, làng[81]; (4) Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia[82].
1.3. Công tác quốc phòng, an ninh
Công tác nắm, dự báo tình hình và triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn có thời điểm chưa được kịp thời. An ninh chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông chưa được kiềm chế, có xu hướng gia tăng; tình trạng vượt biên trái phép vẫn còn xảy ra[83].
2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Tình hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, khó lường; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đặc biệt đại dịch Covid-19 gây ra suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cả vật tư đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cao, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội và đời sống của Nhân dân.
- Địa bàn xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 60%), đời sống còn gặp nhiều khó khăn; trình độ, nhận thức, việc chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế. An ninh, chính trị trên địa bàn xã còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường; xã có nhiều đối tượng liên quan đến Fulro, Tin lành Đêga nên các thế lực thù địch, phản động thường xuyên tìm cách móc nối liên lạc, dụ dỗ, kích động vượt biên.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền có mặt còn hạn chế; chưa có các giải pháp mang tính sáng tạo, đột phá để phát triển kinh tế, xã hội. Một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay; vẫn còn tâm lý thụ động, ỷ lại, thiếu chủ động, gương mẫu trong công việc, chưa sâu sát địa bàn khu dân cư.
- Một số hộ nghèo chưa có ý thức tự vươn lên để thoát nghèo; việc tuyên truyền, vận động làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để vươn lên thoát nghèo bền vững chưa hiệu quả.
III - ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
Nhìn chung, sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ 02 xã, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng đã đạt được một số kết quả quan trọng, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội đề ra đều đạt và vượt. Kinh tế của xã tiếp tục phát triển ổn định, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư từng bước khang trang và phát huy hiệu quả. Công tác giáo dục, y tế, an sinh xã hội và thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm và chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời; công tác giảm nghèo đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, ổn định. Hệ thống chính trị được quan tâm củng cố, kiện toàn cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Bài học kinh nghiệm
Qua 05 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2020 - 2025, rút ra 05 bài học kinh nghiệm:
Một là, quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nghị quyết Đại hội thành các chương trình, kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Kết hợp đồng bộ, hài hoà giữa phát triển kinh tế đi đôi với chăm lo các vấn đề xã hội, phát triển văn hoá và giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo. Phát động phong trào thi đua yêu nước, khơi dậy ý thức tự vươn lên của đồng bào các dân tộc trong xã, đây là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi nghị quyết đề ra.
Hai là, xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc và các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng; đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền quy định; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên, đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, giữ vai trò quyết định trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị phải quyết tâm, quyết liệt, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; lãnh đạo, chỉ đạo phải có trọng tâm, trọng điểm, coi trọng chất lượng, hiệu quả công việc; phối hợp chặt chẽ trong công tác chỉ đạo, điều hành, đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với phát huy sức mạnh của cả thống chính trị, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh để hoàn thành tốt nhất các nhiệm vụ đề ra.
Bốn là, quán triệt và thực hiện quan điểm phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Quan tâm xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, khu vực phòng thủ vững chắc. Chủ động nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền lãnh thổ quốc gia, an ninh trật tự. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Năm là, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, quan tâm chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân. Nắm chắc tình hình địa bàn khu dân cư, nhất là những vấn đề được nhiều người dân quan tâm để kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo, phát huy dân chủ và thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, nhất là trong công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
NHIỆM KỲ 2025 - 2030
Trong thời gian tới, dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh và trên địa bàn xã tiếp tục có những thời cơ, thuận lợi đan xen như: Tình hình đất nước ổn định và bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; tiềm lực, vị thế và uy tín của đất nước ta tiếp tục được nâng cao. Sự phát triển của khoa học và công nghệ sẽ tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; việc thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp và phân cấp, phân quyền nhiều hơn để phục vụ nhân dân được tốt hơn.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, nhanh chóng, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, chủ nghĩa bảo hộ, cạnh tranh thương mại, xung đột khu vực, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an toàn thông tin, an ninh mạng, tội phạm gia tăng tiếp tục là thách thức nghiêm trọng, tác động sâu rộng đến sự phát triển bền vững của các quốc gia; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn biến rất nhanh, tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
Đối với xã Ia Dơk mới, dư địa phát triển của xã sau sáp nhập, không chỉ mở rộng quy mô về diện tích và dân số, mà còn mở rộng không gian, tiềm năng phát triển. Những thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của xã Ia Kla và Ia Dơk cũ là nguồn lực, tiền đề cho sự phát triển của xã trong thời gian tới. Tuy nhiên, xã tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp, giá cả các sản phẩm chủ lực của xã còn phụ thuộc nhiều vào thị trường; chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các thôn, làng người địa phương và người kinh còn khá lớn, tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao; an ninh chính trị, an ninh tôn giáo và trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp. Trong bối cảnh đó, tiếp nối, kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được, toàn Đảng bộ và Nhân dân xã Ia Dơk sẽ quyết tâm đoàn kết, thống nhất, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm xây dựng xã Ia Dơk phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.
I- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội theo đúng định hướng quy hoạch chung của tỉnh, xã; quy hoạch phát triển Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế lệ Thanh nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân và giảm nhanh hộ nghèo, nhất là hộ nghèo người đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Khơi dậy và hiện thực hóa khát vọng phát triển, ý thức tự vươn lên của đồng bào các dân tộc trong xã, tinh thần tự lực của Nhân dân để phát huy tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào các dân tộc trên địa bàn xã.
3. Củng cố khối đại đoàn kết và lòng tin của Nhân dân với Đảng, chính quyền các cấp. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân.
4. Đẩy mạnh chuyển đổi số. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tập trung kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; đổi mới công tác dân vận. Nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền; hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
II- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, ngang tầm nhiệm vụ. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tinh thần tự lực và ý thức tự vươn lên của đồng bào các dân tộc trong xã. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế, nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, giảm nhanh hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu để xã Ia Dơk phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
(1) Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 60 triệu đồng/người/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế: Cuối nhiệm kỳ, tỷ lệ số hộ sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm 60%; thương mại, dịch vụ chiếm 32%; tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 08%.
(3) Toàn xã xây dựng được ít nhất 01 chuỗi liên kết sản xuất gắn với cây trồng, vật nuôi chủ lực và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; thành lập ít nhất 01 hợp tác xã, 02 doanh nghiệp trên địa bàn.
(4) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân năm 2,5% trở lên.
(5) Tỷ lệ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân hằng năm đạt từ 5 % trở lên.
(6) Duy trì những tiêu chí nông thôn mới đã đạt, phấn đấu hằng năm đạt từ 1-2 tiêu chí, 03 nội dung trở lên. Số thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2030 là 08/16 thôn, làng.
(7) Tỷ lệ che phủ rừng: 43,19%.
(8) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh 100%.
(9) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn xã đạt trên 98%.
(10) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm dưới 17%.
(11) Số trường đạt chuẩn quốc gia đạt từ 75% trở lên.
(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63%.
(13) Tỷ lệ huy động học sinh đến trường đạt trên 98%.
(14) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý đạt 55% trở lên.
(15) Tỷ lệ gia đình văn hóa hằng năm đạt trên 85%.
(16) Tỷ lệ thôn, làng văn hóa hằng năm đạt trên 84%.
(17) Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động đạt trên 35,6%.
(18) Duy trì trạm y tế xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
2.2. Các chỉ tiêu quốc phòng - an ninh
(19) Giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu.
(20) Diễn tập cấp xã đạt loại khá trở lên.
2.3. Các chỉ tiêu về xây dựng Đảng
(21) Tỷ lệ chi bộ hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên.
(22) Tỷ lệ đảng viên hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên.
(23) Tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm trong giai đoạn 2025 - 2030 đạt từ 3% trở lên so với tổng số đảng viên.
III- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Trong nhiệm kỳ 2025 - 2030, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị, cần tiếp tục khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững; trong đó, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tập trung xây dựng nông thôn mới, giảm nhanh hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2. Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững; chú trọng xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với cây trồng chủ lực và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh quảng bá, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực như chế biến nông sản; phát triển dâu tằm, cây dược liệu trên địa bàn.
3. Bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với bảo vệ môi trường. Chú trọng phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên xây dựng xã nhà ngày càng giàu đẹp.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị; năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
IV- CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa, vận dụng sáng tạo các Nghị quyết của Trung ương, tỉnh phù hợp với thực tiến địa phương. Đổi mới mô hình quản lý, điều hành từ quản lý hành chính sang chính quyền kiến tạo và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền xã tinh, gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; chính quyền số; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, người dân hoạt động phát triển kinh tế, đầu tư kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của xã.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính trị; phát triển kinh tế nông nghiệp; phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Tập trung chuyển đổi mô hình kinh tế sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, chế biến để tăng giá trị sản phẩm. Xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP địa phương, liên kết với doanh nghiệp để tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Đa dạng hóa sinh kế, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã và các ngành nghề mới như du lịch cộng đồng dựa trên văn hóa dân tộc thiểu số.
V- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
1. Nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
1.1. Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
Tiếp tục làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, công tác nắm bắt dư luận xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ Chính Trị về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới; việc ứng dụng chuyển đổi số, mạng xã hội phục vụ công tác tuyên truyền để tạo sự đồng bộ, hiệu quả. Quan tâm bồi dưỡng, phát huy vai trò của đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành việc làm thường xuyên, gắn với thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Tập trung thực hiện có hiệu quả việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị từ xã đến thôn, làng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện tốt các quy định của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác quy hoạch, bố trí, luân chuyển và kịp thời kiện toàn đội ngũ cán bộ phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Chú trọng công tác đánh giá, phân loại tổ chức đảng và đảng viên hằng năm; thực hiện việc đánh giá công tâm khách quan, thực chất, đúng quy định; xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc, xây dựng phong cách làm việc khoa học, bàn bạc tập thể, thảo luận dân chủ, gần dân, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm, gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường lãnh đạo tập thể, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong cấp ủy, tổ chức đảng. Phát huy tinh thần chủ động, quyết liệt, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm và vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nguyên tắc tự phê bình và phê bình. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Đảng.
Đổi mới hoạt động và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; thường xuyên sâu sát các chi bộ, nhất là chi bộ thôn, làng để hướng dẫn các mặt công tác. Đẩy mạnh công tác kết nạp đảng viên, chú trọng phát triển đảng viên trong đoàn viên thanh niên, lực lượng dân quân tự vệ. Tăng cường công tác quản lý đảng viên, chú trọng quản lý đảng viên đi làm ăn xa; kịp thời rà soát, phát hiện, giáo dục, sàng lọc, xử lý đảng viên vi phạm, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
Triển khai thực hiện tốt các quy định của Đảng và các hướng dẫn của Trung ương về công tác đảng, đảng viên; công tác kiểm tra, giám sát. Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra toàn diện các nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong Đảng, trước hết là trong cấp ủy, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội về công tác kiểm tra, giám sát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; chú trọng phát hiện dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, kiểm tra kết luận rõ khuyết điểm vi phạm; xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm Điều lệ Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước theo đúng phương hướng, phương châm thi hành kỷ luật của Đảng; giải quyết tốt các đơn thư tố cáo đối với tổ chức Đảng và đảng viên, đơn thư khiếu nại về kỷ luật đảng; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra có chất lượng, đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác dân vận của hệ thống chính trị, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; chỉ đạo cán bộ, công chức thường xuyên xuống địa bàn dân cư, kịp thời nắm bắt tình hình nhân dân để có chủ trương, biện pháp giải quyết hiệu quả những vấn đề nảy sinh ngay từ cơ sở. Thực hiện nghiêm túc các quy định về tiếp xúc, đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân, quy chế dân chủ ở cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Thực hiện tốt công tác dân tộc, chính sách dân tộc và công tác tôn giáo, chính sách tôn giáo theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
1.2. Công tác xây dựng chính quyền
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo hướng “Tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả”, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo sự chỉ đạo của tỉnh, Trung ương. Đồng thời, đảm bảo tính liên tục, thông suốt trong hoạt động của các cơ quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, trọng tâm là nâng cao chất lượng, hiệu quả kỳ họp Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân xã theo hướng công khai, dân chủ, thân thiện, gần dân, phục vụ Nhân dân. Siết chặt kỷ cương hành chính, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao chất lượng tham mưu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ; thường xuyên kiểm tra việc thực thi công vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là việc thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều hành, gắn với thực hiện dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận chính quyền.
1.3. Hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, nhất là trong công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Quan tâm công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn viên, hội viên vào tổ chức để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là cầu nối vững chắc giữa nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác đại hội của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng theo đúng quy định.
Triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước; chú trọng việc xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến. Thực hiện có hiệu quả Luật dân chủ cơ sở để nhân dân phát huy quyền làm chủ.
2. Lĩnh vực kinh tế - xã hội
2.1. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế của xã. Tập trung phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm cùng các chuỗi liên kết sản xuất gắn tiêu thụ. Đồng thời, phát triển sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ; phát triển kinh tế tư nhân. Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp; chú trọng phát triển các sản phẩm đặc trưng, xây dựng thương hiệu sản phẩm nhằm nâng cao giá trị, góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Phấn đấu trong nhiệm kỳ có thêm ít nhất 02 sản phẩm đạt chuẩn OCOP, xây dựng được ít nhất 01 hợp tác xã để tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản.
Khuyến khích, hỗ trợ nhân dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, để nâng cao năng suất cây trồng và thu nhập trên một đơn vị diện tích. Thông qua các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện tốt công tác khuyến nông, xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, nhất là các mô hình sản xuất của người đồng bào dân tộc thiểu số. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát triển chăn nuôi (trong đó có nuôi tằm, chim yến) đảm bảo đúng quy định. Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện xử lý các hoạt động chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, tư duy sản xuất, tiêu dùng của người dân về nông nghiệp; thực hiện cuộc vận động “làm thay đổi nếp nghĩ cách làm trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; chú trọng công tác dự báo, định hướng tiếp cận thị trường sản phẩm nông nghiệp.
Làm tốt công tác quy hoạch và phát triển ngành, nhất là hoàn thiện và thực hiện tốt các quy hoạch phát triển nông nghiệp trên cơ sở lợi thế tự nhiên, phù hợp với định hướng, kế hoạch, mục tiêu, có tính thiết thực, ứng dụng cao và sát với tình hình thực tế phát triển nông thôn trên địa bàn.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực. Chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô lớn ứng dụng khoa học - công nghệ theo chuỗi giá trị gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng gắn với truy xuất nguồn gốc; phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để đáp ứng thị trường và phục vụ du lịch.
Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp và tăng cường thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến gắn với vùng trồng trọt, chăn nuôi tập trung nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Quy hoạch và kêu gọi, thu hút doanh nghiệp, nhà đầu tư xây dựng nhà máy thu mua, chế biến nông sản; nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật.
Tăng cường đầu tư hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp, với hình thức Nhà nước hỗ trợ đầu tư giao thông, thủy lợi, doanh nghiệp đầu tư nhà máy, kết hợp chuyển đổi số trong nông nghiệp. Mặt khác, cần tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp.
Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp gắn với các chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, đẩy mạnh hỗ trợ giống, vật tư sản xuất cho các chuỗi liên kết sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia[84] trên địa bàn xã. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn lồng ghép, sự tham gia đóng góp của Nhân dân...) để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Duy trì những tiêu chí nông thôn mới đã đạt, hằng năm đạt từ 1-2 tiêu chí, 03 nội dung trở lên. Có 08/16 thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới.
2.2. Phát triển công nghiệp - xây dựng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông và hệ thống thủy lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và phục vụ trong sản xuất, kinh doanh.
Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản đầu tư kinh doanh, sản xuất trên địa bàn xã. Tập trung quy hoạch làm cơ sở đầu tư hạ tầng, gồm đường giao thông, thủy lợi và cơ sở chế biến nông sản, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của người dân. Đề xuất tỉnh ưu tiên, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng khu hành chính mới của xã.
2.3. Phát triển thương mại, dịch vụ
Tạo điều kiện và khuyến khích Nhân dân, nhất là Nhân dân ở dọc Quốc lộ 19 và tuyến đường trung tâm xã, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và dịch vụ như: Nghề mộc dân dụng, kỹ nghệ nhôm sắt, vật liệu xây dựng, sửa chữa ô tô, xe máy, may mặc và làm dịch vụ cung cấp hàng hóa thiết yếu cho đời sống nhân dân và hàng hóa vật tư nông nghiệp… Chủ động xây dựng kế hoạch, đề án để phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng trên địa bàn xã.
2.4. Quản lý thu, chi ngân sách và hoạt động tín dụng ngân hàng
Tăng cường các biện pháp thu ngân sách, quản lý tốt các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, phối hợp với Thuế cơ sở 9 tỉnh Gia Lai xử lý các trường hợp nợ đọng thuế, trốn thuế. Kiểm soát các khoản chi đảm bảo chi đúng định mức và chế độ theo quy định, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo nguồn hỗ trợ, bổ sung cho phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ đạo các đoàn thể và công chức chuyên môn thường xuyên theo dõi, hướng dẫn các hộ vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay, xác định đây là nguồn lực trực tiếp và rất quan trọng để giảm nghèo và phát triển kinh tế.
2.5. Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Chỉ đạo thực hiện tốt các quy định chung xã, quy hoạch chi tiết các khu dân cư trên địa bàn xã; quy hoạch mở rộng trụ sở làm việc cơ quan hành chính xã; lãnh đạo thực hiện tốt các quy định của pháp luật và chỉ đạo của tỉnh về quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường. Thực hiện quản lý, sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch; giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai; thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục thực hiện tốt công tác vệ sinh, tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở chăn nuôi, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, nhất là các cơ sở thu mua mủ cao su trong khu dân cư.
Chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, trọng tâm là tuyên truyền nâng cao ý thức chủ động của người dân các biện pháp phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; có kế hoạch chủ động ứng cứu, hỗ trợ khi có thiên tai xảy ra.
2.6. Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiếp tục quán triệt và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các kết luận, nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Chỉ đạo các trường học tiếp tục triển khai thực hiện tốt các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt[85]; thực hiện kịp thời, đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì sỹ số học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học, đảm bảo an ninh học đường. Chỉ đạo hệ thống chính trị của xã và các thôn làng tuyên truyền cho phụ huynh học sinh về trách nhiệm của gia đình trong công tác giáo dục con em mình; đồng thời, thường xuyên phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh, vận động học sinh ra lớp, đi học chuyên cần, duy trì sỹ số học sinh.
Tranh thủ và ưu tiên các nguồn lực để đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy và học, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động học sinh ra lớp nhằm duy trì sĩ số học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục duy trì và nâng cao các tiêu chí đối với 05 trường học đã đạt chuẩn, phấn đấu trong nhiệm kỳ xây dựng thêm 02 trường đạt chuẩn quốc gia[86], nâng tổng số lên 7/9 trường học đạt chuẩn quốc gia.
2.7. Công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y, bác sỹ để khám chữa bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trên địa bàn xã. Nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh ở người, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ đạo thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình bảo vệ và chăm sóc phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu duy trì tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt từ 98% trở lên; vận động bà mẹ đưa trẻ tiêm chủng đúng lịch; duy trì trạm y tế xã có bác sĩ làm việc; đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
2.8. Triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sản xuất và đời sống. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Chủ động đề xuất, phối hợp với các sở ngành tỉnh tổ chức các lớp tập huấn, các mô hình trình diễn để mở rộng việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành của hệ thống chính trị địa phương. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công xã; nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến theo chỉ đạo của cấp trên.
2.9. Công tác văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thay đổi hành vi, thói quen, lối sống theo hướng văn minh. Khơi dậy tinh thần tự chủ, tự lực, tự cường, tự hào truyền thống quê hương, khát vọng xây dựng xã Ia Dơk ngày càng giàu mạnh, văn minh, hạnh phúc. Nâng cao đời sống văn hóa của Nhân dân, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các tầng lớp Nhân dân; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Quan tâm đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, cơ sở vật chất phục vụ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao ở các khu dân cư. Quan tâm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; lập kế hoạch đề xuất cấp trên hỗ trợ, xây dựng không gian văn hóa gắn với cồng chiêng, cây Đa làng Ghè và cây kơnia hơn 100 năm tuổi ở xã.
Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, gắn với huy động tốt các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sự nghiệp thể dục, thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của Nhân dân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao từ xã đến thôn, làng. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng, đa dạng hóa loại hình hoạt động của lĩnh vực phát thanh, thông tin truyền thông.
2.10. Công tác giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch của Trung ương, tỉnh về công tác giảm nghèo, nhất là giảm nghèo nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu tỷ lệ giảm hộ nghèo hằng năm đạt từ 2,5% trở lên. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên thoát nghèo của các hộ nghèo.
Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống cho các hộ gia đình chính sách, người có công. Giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng. Quan tâm triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, người cao tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội.
Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đề nghị các Công ty thuộc Binh đoàn 15, các doanh nghiệp tiếp nhận thanh niên vào làm công nhân, để giải quyết việc làm ổn định cuộc sống.
Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo; quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của đồng bào có đạo. Phát huy tốt vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc, tôn giáo trong việc tham gia thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do xã phát động.
3. Nhiệm vụ, giải pháp về quốc phòng, an ninh; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trách nhiệm, huy động sức mạnh tổng hợp, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, của toàn dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng và đảm bảo an ninh. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đảm bảo chất lượng, chỉ tiêu giao. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh; nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt chế độ chính sách đối với lực lượng vũ trang và công tác hậu phương quân đội.
Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đấu tranh, phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm kinh tế, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, phản động; chủ động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hiệu quả hoạt động phục hồi FULRO, “Tin lành Đêga” và hoạt động Pháp luân công; nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ tự quản về an ninh, trật tự ở các thôn, làng; chú trọng việc quản lý, giáo dục các đối tượng tại cộng đồng. Thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nhằm kéo giảm tai nạn giao thông cả 03 chỉ số.
Tiếp tục quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Kiên quyết, kiên trì xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính, không tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cán bộ, đảng viên; tăng cường giáo dục, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm các hành vi vi phạm. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, cải cách hành chính và kiểm soát quyền lực phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tầng lớp Nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Với Phương châm: “Dân chủ - Đoàn kết - Kỷ cương - Trách nhiệm - Phát triển”, Đại hội kêu gọi toàn cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong xã tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ Đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đề ra.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ IA DƠK
KHÓA I (NHIỆM KỲ 2025 - 2030)
[1] Nghị quyết đề ra 42,2 triệu đồng.
[2] Nghị quyết đề ra 1.348,7 ha.
[3] Nghị quyết đề ra 275 tấn.
[4] Nghị quyết đề ra giảm 1,5%.
[5] Nghị quyết đề ra 60%.
[6] Nghị quyết đề ra trên 90%.
[7] Nghị quyết đề ra 16%.
[8] Nghị quyết đề ra trên 80%.
[9] Nghị quyết đề ra trên 80%.
[10] Nghị quyết hằng năm đạt 80% trở lên.
[11] Nghị quyết đề ra trên 80%.
[12] Nghị quyết đề ra 810 tấn.
[13] Nghị quyết đề ra giảm 1,5%.
[14] Nghị quyết đề ra trên 92%.
[15] Nghị quyết đề ra 18%.
[16] Nghị quyết đề ra trên 80%.
[17] Nghị quyết đề ra đạt Khá.
[18] Nghị quyết đề ra 65%.
[19] Trong nhiệm kỳ đảng bộ 02 xã Ia Kla và Ia Dơk đã tổ chức 246 hội nghị (lớp) học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, văn bản của cấp trên, với 5.568 lượt cán bộ, đảng viên tham gia học tập, quán triệt.
([20]) Khối Đảng có 16 đồng chí (cấp huyện chuyển về 15, cấp xã cũ 01 đồng chí). Cụ thể: (1) Thường trực Đảng ủy: 02 đồng chí ; (2) Văn phòng Đảng ủy: 05 đồng chí (3) Ban Xây dựng Đảng 04 đồng chí; (4) Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy 05 đồng chí.
- Khối Mặt trận có 05 đồng chí (cấp xã cũ).
- Khối Chính quyền có 27 đồng chí (cấp huyện chuyển về .... và cấp xã cũ là ... đồng chí).
- (1) Hội đồng nhân dân xã có 03 đồng chí; (2) Ủy ban nhân dân xã 24 đồng chí; Gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã 03 đồng chí; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 06 đồng chí; Phòng Kinh tế 05 đồng chí; Phòng Văn hóa - Xã hội xã 05 đồng chí; Trung tâm Phục vụ hành chính công 05 đồng chí; Ban Chỉ huy Quân sự xã 03 người.
[21] Đảng bộ xã Ia Kla cũ có 12 chi bộ, với 282 đảng viên; Đảng bộ xã Ia Dơk cũ có 16 chi bộ, với 294 đảng viên; có 30 đảng viên mới chuyển đến sau sáp nhập. Đến nay, toàn Đảng bộ có 29 chi bộ với 605 đảng.
[22] Trong nhiệm kỳ, Đảng bộ xã Ia Dơk đã kết nạp được 50 đảng viên mới, đề nghị xoá tên 03 đảng viên. Đảng bộ xã Ia Kla đã kết nạp được 36 đảng viên mới, đề nghị xoá tên 04 đảng viên.
[23] Hiện nay, xã Ia Kla có 6/6 thôn trưởng là đảng viên, đạt 100%; có 5/6 bí thư chi bộ kiêm thôn trưởng, chiếm tỷ lệ 83,3%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Xã Ia Dơk có 10/10 thôn trưởng là đảng viên, đạt 100%; có 8/10 bí thư chi bộ kiêm thôn trưởng, chiếm tỷ lệ 80% đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
[24] Kết quả đánh giá, xếp loại hằng năm, Đảng bộ xã Ia Dơk có tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên chiếm 80%. Đảng bộ xã Ia Kla có tỷ lệ chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm trở lên đạt 83,35%; tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt trên 80%.
[25] Trong nhiệm kỳ, Đảng ủy xã Ia Dơk đã cử 12 đồng chí học đại học nâng cao trình độ chuyên môn; 17 đồng chí học trung cấp lý luận chính trị; 02 đồng chí học cao cấp lý luận chính trị; tặng huy hiệu Đảng cho 29 đồng chí. Đảng ủy xã Ia Kla đã cử 05 đồng chí học đại học chuyên môn, 01 đồng chí học cao cấp lý luận chính trị, 04 đồng chí học Trung cấp lý luận chính trị; tặng Huy hiệu Đảng cho 27 đồng chí.
[26]Trong nhiệm kỳ, xã Ia Dơk đã tiến hành kiểm tra 36 lượt tổ chức đảng và 17 lượt đảng viên; xã Ia Kla đã tiến hành kiểm tra, giám sát 39 lượt chi bộ và 25 lượt đảng viên.
[27]Trong nhiệm kỳ, xã Ia Dơk đã xử lý kỷ luật 17 đảng viên vi phạm (trong đó, Cảnh cáo 03 đảng viên vi phạm chính sách dân số sinh con thứ 4, khiển trách 14 đảng viên vi phạm chính sách dân số sinh con thứ 3) Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy khai trừ ra khỏi đảng 01 đảng viên; Ia Kla đã xử lý kỷ luật 07 đảng viên (khiển trách 07 đảng viên: 05 đảng viên vi phạm chính sách dân số sinh con thứ 3, 01 sử dụng bằng cấp không hợp pháp, 01 vi phạm chính trị nội bộ); Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy đình chỉ sinh hoạt 01 đảng viên; khai trừ ra khỏi đảng 01 đảng viên.
[28] Đảng ủy xã Ia Kla tổ chức 19 hội nghị Ngày thứ 6 nghe dân nói và 05 hội nghị đối thoại, tiếp xúc giữa người đứng đầu cấp ủy với nhân dân. Đảng ủy xã Ia Dơk tổ chức 22 hội nghị Ngày thứ 6 nghe dân nói và 07 hội nghị đối thoại, tiếp xúc giữa người đứng đầu cấp ủy với nhân dân.
[29] Từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã tiếp nhận và giải quyết 31 đơn thư, trong đó 25 đơn liên quan đến tranh chấp đất đai; 06 đơn liên quan đến mâu thuẫn dân sự, đã thụ lý giải quyết 31/31 đơn, trong đó hoà giải thành 29 đơn, 02 đơn gửi lên huyện.
[30] Vận động xây dựng Quỹ vì người nghèo được 123,3 triệu đồng; Quỹ phòng, chống Covid-19 được hơn 36,1 triệu đồng và nhu yếu phẩm gồm: 3.000 khẩu trang, 20 chai nước sát khuẩn; ủng hộ đồng bào miền Bắc bị thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra (Yagi) với số tiền hơn 149,66 triệu đồng và các nhu yếu phẩm.
[31] Trong nhiệm kỳ đã tổ chức 01 hội nghị phản biện xã hội và triển khai 17 cuộc giám sát.
[32] Trong 5 năm các hội đã kết nạp được hội viên, đoàn viên mới, cụ thể như sau: Hội Liên hiệp Phụ nữ 304/248 hội viên, đạt 122,58%; Đoàn thanh niên 534/398 đoàn viên, đạt 134,17%; Hội Nông dân đã kết nạp 417 hội viên; Hội cựu chiến binh 76/57 hội viên, đạt 133,3%.
[33] - Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Ia Dơk: 4.718,08 ha. Trong đó: Cây hàng năm: 239,9 ha; cây lâu năm: 4.478,18 ha (trong đó: Cao su 2.471,34 ha; cà phê 828,58 ha; tiêu 16,82 ha; điều 786,98 ha; cây ăn quả 2,9 ha; cây lâu năm nằm rải rác trong khu dân cư 372,27 ha).
- Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Ia Kla: 4.610,37 ha. Trong đó: Cây hàng năm: 344,97 ha; cây lâu năm: 4.365,40 ha (trong đó: Cao su 1.226,97 ha; cà phê 549,66 ha; tiêu 16,24 ha; điều 2.292,87 ha; cây ăn quả 16,36 ha; cây lâu năm nằm rải rác trong khu dân cư 163,33 ha).
[34] Đã trợ giá 185.500 cây cà phê giống cho nông dân (xã Ia Dơk: 132.270 cây; xã Ia Kla: 53.230 cây).
[35] Trên địa bàn xã Ia Dơk có 01 Hợp tác xã điều đang thực hiện liên kết sản xuất, thu mua điều thô. Thực hiện chuỗi liên kết đối với sản phẩm sầu riêng gắn mới Tổ hợp tác sản xuất sầu riêng. Trên địa bàn xã Ia Kla đã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, đến nay đang trong quá trình vận động nhân dân tham gia các chuỗi giá trị tiêu thụ sản phẩm đối với cây sầu riêng, cây điều, yến sào.
[36] Xã Ia Dơk: Sản phẩm rượu nếp cẩm hộ của ông Đào Huy Ngọc - Thôn Lệ Kim. Xã Ia Kla: Sản phẩm yến nguyên tổ của hộ kinh doanh Nguyễn Thị Hải Yến - Thôn Chư Bồ 1, xã Ia Kla.
[37] Xã Ia Dơk: 01 tổ hợp tác sản xuất sầu riêng tại thôn Ia Mang với 12 thành viên và 10 Tổ hội Nông dân nghề nghiệp với sự tham gia của 141 hội viên. Xã Ia Kla: 01 tổ hợp tác sản xuất yến sào tại thôn Ia Tang với 05 thành viên và 05 tổ chi hội nông dân nghề nghiệp với sự tham gia của 504 hội viên.
[38] Xã Ia Dơk: Tổng đàn gia súc có 5.570 con, gồm trâu 148 con, bò 2.102 con, heo 3.320 con; tổng đàn gia cầm 5.910 con.
Xã Ia Kla: Tổng đàn gia súc có 3.020 con, gồm trâu 21 con, bò 2.362 con (trong đó, tổng đàn bò của người dân chăn nuôi 1.217 con, tổng đàn bò thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 74 chăn nuôi, quản lý là 1.145 con), dê 263 con, heo 374 con; tổng đàn gia cầm 7.624 con.
[39] Xã Ia Dơk: Năm 2020, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho 15 hộ với tổng giá trị 220 triệu đồng; năm 2022, 16 hộ với 194 triệu đồng, nội dung chủ yếu là hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy cắt cỏ, bình phun thuốc. Xã Ia Kla: Năm 2021, hỗ trợ mô hình chăn nuôi heo sóc cho 04 hộ với 20 con giống; năm 2022, hỗ trợ 20 con giống dê cho 04 hộ và 1.099 còn gà cho 07 hộ; năm 2024, tính đến tháng 02/2024 xã hỗ trợ 26 con bò cho 26 hộ.
[40] Xã Ia Kla: trồng 01 ha rừng, gần 09 ha cây phân tán; xã Ia Dơk trồng hơn 17 ha cây phân tán.
[41] Tiêu chí số 1- Quy hoạch; Tiêu chí số 2- Giao thông; Tiêu chí số 3 - Thủy lợi; Tiêu chí số 4 - Điện; Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí số 8 - Thông tin và truyền thông; Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm; Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; Tiêu chí số 15 - Y tế; Tiêu chí số 16 - Văn hóa; Tiêu chí số 17 - Môi trường và An toàn thực phẩm; Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật; Tiêu chí số 19 - Quốc phòng và An ninh.
[42] Tiêu chí số 5 - Trường học; Tiêu chí số 6- Cơ sở vật chất văn hóa (nội dung 6.1- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã); Tiêu chí số 9- Nhà ở dân cư (nội dung 9.2 - Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố); Tiêu chí số 10- Thu nhập; Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo; Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo (nội dung 14.1 - Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học: Phổ cập giáo dục trung học cơ sở; xóa mù chữ).
[43] Thôn Ia Mang được công nhận năm 2021 và thôn Đoàn Kết được công nhận năm 2022.
[44] Tiêu chí số 1 - Quy hoạch; Tiêu chí số 2 - Giao thông; Tiêu chí số 3 - Thủy lợi; Tiêu chí số 4 - Điện; Tiêu chí số 5- Trường học; Tiêu chí số 7- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; Tiêu chí số 8- Thông tin và truyền thông; Tiêu chí số 9- Nhà ở dân cư; Tiêu chí số 12- Lao động có việc làm; Tiêu chí số 13- Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn; Tiêu chí số 14- Giáo dục và Đào tạo; Tiêu chí số 15- Y tế ; Tiêu chí số 16- Văn hóa; Tiêu chí số 19- Quốc phòng và An ninh.
[45] Tiêu chí số 6- Cơ sở vật chất văn hóa: Nội dung 6.1; 6.3; Tiêu chí số 9 Nhà ở dân cư, nội dung 9.1; Tiêu chí số 10- Thu nhập; Tiêu chí số 11- Hộ nghèo; Tiêu chí số 13 Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn, nội dung 13.1; Tiêu chí số 17- Môi trường và an toàn thực phẩm: Nội dung 17.2; 17.7; Tiêu chí số 18- Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Nội dung 18.1- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; 18.2- Đảng bộ, chính quyền xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; 18.3- Tổ chức chính trị - xã hội của xã được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên).
[46] Xã Ia Kla có Thôn Chư bồ1, thôn Ia Tang.
[47] Cụ thể: Tuyến đường liên huyện Ia Grai - Đức Cơ - Chư Prông (cũ) qua địa bàn xã; tuyến đường liên xã Ia Krêl - Ia Kla (cũ); đường giao thông kết nối thị trấn Chư Ty đi xã Ia Dơk (cũ).
[48] - Xã Ia Dơk: 02 công trình từ nguồn tiền sử dụng đất gồm: Đường giao thông làng Pong, làng Sung; đường giao thông thôn Đoàn Kết. 13 công trình thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gồm: Đường giao thông làng Pong; đường giao thông thôn Ia Mang; đường giao thông Păng Tul; đường giao thông thôn Đoàn Kết; đường giao thông làng Dơk Ngol; Trường Trung học Cơ sở Lê Lợi; Trường Tiểu học Nguyễn Chí Thanh; đường giao thông thôn Lệ Kim; Đường giao thông làng Lang; đường giao thông làng Pong 01 nhánh; đường giao thông làng Pong 02 nhánh; đường giao thông làng Dơk Lăh; đường giao thông Lệ Kim. 06 công trình thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gồm: Đường giao thông làng Sung; đường giao thông làng Dơk Lăh; đường giao thông làng Dơk Ngol; đường giao thông làng Đo; đường giao thông làng Ghè; đường giao thông làng Lang. 05 công trình thuộc chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương, gồm: Đường giao thông làng Pong; đường giao thông làng Sung Nhỏ; đường giao thông làng Sung Lớn; đường giao thông làng Mới; đường giao thông làng Đo.
- Xã Ia Kla: 02 công trình từ nguồn tiền sử dụng đất gồm: Hệ thống mương thoát nước, cổng hàng rào, di dời nhà xe, sân bê tông, sửa chữa nhà rông Uỷ ban nhân dân xã Ia Kla; sửa chữa trụ sở Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân xã. 11 công trình thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gồm: Đường giao thông nội thôn Chư Bồ 1; sân thể thao xã, sân bê tông làng Sung Le Tung, sân bê tông làng Sung Kép, xây dựng hệ thống mương; cống thoát nước đường nội đồng thôn Ia Tang, làng Sung Le Kép và làng Sung Le Tung; cống thoát nước và mương xây đá hộc; đường giao thông nội thôn Chư Bồ 2 (đoạn nối tiếp cây sung); đường giao thông sau Trường Nguyễn Du đến nhà sinh hoạt cộng đồng thôn; rãnh thoát nước từ nhà bà Nguyễn Thị Oanh đến nhà ông Nguyễn Văn Đông; rãnh thoát nước từ nhà ông Trương Minh Thoan đến nhà ông Lương Ngọc Thế; đường giao thông nội thôn Chư Bồ 2; đường giao thông thôn Ia Tang, xã Ia Kla; đường giao thông nội làng Sung Le Tung. 07 công trình thuộc nguồn vốn Chương trình kiên cố hóa hạ tầng giao thông và kênh mương, gồm: Đường giao thông nội thôn Ia Tang (từ hộ Dũng Giang đến hộ Hùng Hằng) xã Ia Kla; đường giao thông nội thôn Ia Tang (gồm 04 nhánh) xã Ia Kla; đường giao thông nội thôn từ hộ Thuận đến hộ Thái xã Ia Kla; đường giao thông nội thôn từ hộ Bích đến hộ Xuân xã Ia Kla; đường giao thông thôn Ia Tang; đường giao thôn thôn Ia Tang (2 nhánh); đường giao thông nội đồng làng Sung Le Tung. 05 công trình thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, gồm: Đường giao thông làng Sung Le Tung; đường giao thông Sung Le Kắt; đường giao thông làng sung Kép; đường giao thông nội thôn từ nhà mồ đến nhà Ksor H’Bí; đường giao thông nội Làng Sung Kép.
[49] Xã Ia Dơk có 02 doanh nghiệp, 02 hợp tác xã, 69 hộ kinh doanh. Xã Ia Kla có 05 doanh nghiệp, 139 hộ kinh doanh thương mại và dịch vụ.
[50] Xã Ia Dơk: 6,6 tỷ đồng. Xã Ia Kla: 7,1 tỷ đồng.
[51]- Xã Ia Dơk: Vay hộ nghèo 10 tỷ đồng, với 245 lượt hộ gia đình vay; vay học sinh, sinh viên khó khăn 165 triệu đồng, với 08 lượt hộ gia đình vay; vay nước sạch và vệ sinh môi trường 1 tỷ đồng, với 160 lượt hộ gia đình vay; vay hộ mới thoát nghèo 5,67 tỷ đồng, với 135 lượt hộ gia đình vay; vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 8,07 tỷ đồng đồng, với 160 lượt hộ gia đình vay; vay hộ cận nghèo 13,3 tỷ đồng, với 300 lượt hộ gia đình vay.
- Xã Ia Kla: Vay hộ nghèo 8,1 tỷ đồng, với 162 lượt hộ gia đình vay; vay học sinh, sinh viên khó khăn 1,9 tỷ đồng, với 35 lượt hộ gia đình vay; vay nước sạch và vệ sinh môi trường 9,8 tỷ đồng, với 521 lượt hộ gia đình vay; vay hộ mới thoát nghèo 4,9 tỷ đồng, với 96 lượt hộ gia đình vay; vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 23,8 đồng, với 473 lượt hộ gia đình vay; vay hộ cận nghèo 15,1 tỷ đồng, với 266 lượt hộ gia đình vay.
[52] - Xã Ia Dơk: Đã giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 91 trường hợp, tiếp nhận và giải quyết 10 đơn thư kiến nghị về đất đai.
- Xã Ia Kla: Đã giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 74 trường hợp, tiếp nhận và giải quyết 15 đơn thư kiến nghị về đất đai.
[53] Xã Ia Kla hiện có 05 trường với 1.766 học sinh các bậc học (so với đầu nhiệm kỳ giảm 01 trường: Trường Tiểu học Phan Chu Trinh, 445 học sinh). Xã Ia Dơk hiện có 04 trường, với 1.865 học sinh các bậc học (so với đầu nhiệm kỳ tăng 211 học sinh).
[54] Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện có 176 người, 172 người đạt chuẩn và trên chuẩn. Năm học 2024 - 2025 học sinh khá giỏi cấp trung học cơ sở và học sinh xuất sắc cấp Tiểu học chiếm 12,04% (tăng 3,64%) so với năm học 2020 - 2021; học sinh yếu, kém chiếm 3,01% (giảm 2,12%) so với năm học 2020 - 2021; tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; học sinh học lên trung học phổ thông, học nghề chiếm 98% so với học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở. Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh hàng năm đạt 97% trở lên.
[55] Xã Ia Kla và Ia Dơk đều được công nhận Đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ mức độ 2; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2; Đạt chuẩn xóa mù chữ toàn xã mức độ 2.
[56] Gồm: Trường Mầm non Hòa Bình; Trường Tiểu học và Trung học Cơ sở Nguyễn Du; Trường Trung học Cơ sở Lý Tự Trọng; Trường Mầm non 17/3; Trường Mầm non Hoa Hồng.
[57] Xã đã vận động xã hội hóa được hơn 166,2 triệu đồng, tổ chức trao hơn 490 suất học bổng, 40 xe đạp, 01 ti vi và nhiều phần quà khác cho học sinh trên địa bàn.
[58] Trong đó: 02 lớp lắp đặt sửa chữa điện sinh hoạt, số lượng 48 học viên; 02 lớp sửa chữa máy cắt cỏ, số lượng 48 học viên; 03 lớp trồng cà phê 79 học viên; 01 lớp trồng rau an toàn 22 học viên; 02 lớp Kỹ thuật xây dựng dân dụng, 50 học viên; 01 Lớp Sơ cấp sửa chữa, bảo dưỡng động cơ Diezen 4 kỳ-1 xi lanh, số lượng 20 học viên; 01 lớp đào tạo sơ cấp trình diễn cồng chiêng, số lượng 30 học viên.
[59]Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính(gọi tắt là Đề án 06/CP).
[60] Trong đó: Xã Ia Kla 15 lớp; xã Ia Dơk 02 lớp.
[61] Nhà văn hóa đạt chuẩn, 16/16 thôn, làng đều có nhà sinh hoạt cộng đồng, Cây Đa làng Ghè được công nhận cây di sản Việt Nam; Di tích chiến thắng Chư Bồ; toàn xã hiện có 10 sân bóng đá, 12 sân bóng chuyền[61], 04 điểm kinh doanh Internet và nhiều địa điểm vui chơi giải trí khác.
[62]- Xã Ia Dơk: Tỷ lệ giảm nghèo bình quân hằng năm đạt trên 3,1%. Đến cuối năm 2024 còn 215 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,26%; trong đó hộ nghèo là người dân tộc thiểu số 197 hộ, chiếm 14,89% hộ người dân tộc thiểu số. Hộ cận nghèo 403 hộ, chiếm tỷ lệ 19,24%; trong đó hộ cận nghèo là người dân tộc thiểu số 350 hộ, chiếm 26,46% hộ người dân tộc thiểu số.
- Xã Ia Kla: Tỷ lệ giảm nghèo bình quân hằng năm đạt trên 2,5%. Đến cuối năm 2024 còn 165 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,23%; trong đó hộ nghèo là người dân tộc thiểu số 141 hộ, chiếm 16,85% hộ người dân tộc thiểu số. Hộ cận nghèo 382 hộ, chiếm tỷ lệ 19,05%; trong đó hộ cận nghèo là người dân tộc thiểu số 240 hộ, chiếm 28,67% hộ người dân tộc thiểu số.
[63] Tổng 68 căn (xây mới 56 căn, sửa chữa 12 căn).
[64]- Xã Ia Kla: Đường giao thông làng Sung Le Tung; đường giao thông làng Sung Le Kắt; đường giao thông làng Sung Kép; đường giao thông nội thôn từ nhà mồ đến nhà Ksor H’Bí; đường giao thông nội Làng Sung Kép.
- Xã Ia Dơk: Đường giao thông làng Sung; đường giao thông làng Dơk Lăh; đường giao thông nội làng Dơk Ngol; đường giao thông nội làng Ghè; đường giao thông nội làng Đo; đường giao thông nội làng Dơk Ngol; đường giao thông nội làng Lang.
[65] Trong đó: Xã Ia Kla 3.906 triệu đồng; xã Ia Dơk 4.226 triệu đồng.
[66]- Kết quả thực hiện Dự án 1 của xã Ia Kla: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: 15 hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở trị giá 84 triệu/nhà (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 44 triệu đồng/hộ, vay ngân hàng chính sách 40 triệu đồng); 77 hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề, số tiền 770 triệu đồng; 20 hộ được hỗ trợ về nước sinh hoạt, số tiền 60 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện Dự án 1 của xã Ia Dơk: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: 22 hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở trị giá 84 triệu/nhà (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 44 triệu đồng/hộ, vay ngân hàng chính sách 40 triệu đồng); 14 hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề, số tiền 144 triệu đồng; 08 hộ được hỗ trợ về nước sinh hoạt, số tiền 24 triệu đồng.
[67] - Trên địa bàn xã Ia Kla có 03 tôn giáo hoạt động (Công giáo, Tin lành Miền Nam Việt Nam và Tin lành Trưởng lão). Đạo Công giáo có 284 tín đồ; Tin lành Miền Nam Việt Nam có 1.170 tín đồ; Tin lành Trưởng lão 07 tín đồ.
- Trên địa bàn xã Ia Dơk có 02 tôn giáo hoạt động (Công giáo, Tin lành Miền Nam Việt Nam). Đạo Công giáo có 248 tín đồ; Tin lành Miền Nam Việt Nam có 114 tín đồ.
[68] Lực lượng dự bị động viên hạng 1 là 430 đồng chí, trong đó có 174 đồng chí sắp xếp vào đơn vị D91 (Sĩ quan: 18 đồng chí, hạ sĩ quan binh sỹ: 412 đồng chí); hạng 2 có 200 đồng chí. Đăng ký phương tiện kỹ thuật là 54 xe.
[69] Xã Ia Dơk vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, xã Ia Kla đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
[70] Trong đó, Xã Ia Dơk năm 2021 số lượng giao quân 22/22 đạt 100%; năm 2022 số lượng giao quân 22/22 đạt 100%; năm 2023 số lượng giao quân 24/24 đạt 100%; năm 2024 số lượng giao quân 27/27 đạt 100%, năm 2025 là 38 công dân đạt 100%. Xã Ia Kla: Năm 2021 là 18 đạt 100%; năm 2022 là 17 đạt 100%; năm 2023 là 23 đạt 100%; năm 2024 là 26 đạt 100%; năm 2025 là 22 đạt %.
[71] Trong nhiệm kỳ trên địa bàn xã xảy ra 51 vụ liên quan đến trộm cắp tài sản, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản công dân. Tai nạn giao thông xảy ra 35 vụ, làm chết 24 người.
[72] Tuyên truyền, vận động, cảm hoá đưa 02 đối tượng Pháp luân công ra khỏi diện quản lý theo quy định; hiện nay trên địa bàn xã có 03 đối tượng Pháp luân công.
[73] Đã đưa 27 đối tượng ra khỏi diện thanh thiếu niên hư. Hiện xã đang quản lý, giáo dục 49 đối tượng thanh thiếu niên hư.
[74] Tổ chức chuyển hoá thành công địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội năm 2023 đối với xã Ia Kla (đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra).
[75]Hiện lực lượng Công an chính quy xã gồm 25 đồng chí; lực lượng Tổ tự quản an ninh trật tự tại các thôn, làng gồm 58 đồng chí.
[76] Từ đầu nhiệm kỳ đến nay xã Ia Kla (cũ) đã tổ chức được 5 lần đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân; xã Ia Dơk (cũ) đã tổ chức được 07 lần đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân..
[77] Nghị quyết đề ra 15/19 tiêu chí.
[78] Nghị quyết đề ra 4/6 thôn, làng.
[79] Nghị quyết đề ra 43; thực hiện đạt 39 triệu đồng/người/năm.
[80] Nghị quyết đề ra 15/19 tiêu chí.
[81] Nghị quyết đề ra 4/6 thôn, làng.
[82] Nghị quyết đề ra đạt chuẩn 02 trường; thực hiện đạt 01 trường.
[83] Năm 2023 xã Ia Kla có 09 người vượt biên sang Thái Lan.
[84]Chương trình mục tiêu quốc gia về: Xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
[85] Các phong trào, cuộc vận động như “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Dân chủ - Kỷ cương- Tình thương - Trách nhiệm”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp”,…
[86] Trường Trung học Cơ sở Lê Lợi, Trường Tiểu học Ngô Mây.
English



